Gói công việc - Vietskill

Mô tả: WP1 kết hợp bằng chứng định lượng và định tính từ các nghiên cứu về nâng cấp GVC ở các nước khác với bằng chứng khảo sát và phỏng vấn từ Việt Nam để phân tích nhu cầu nhân lực hiện tại và dự báo quỹ đạo nâng cấp dự kiến.
 
Công việc định lượng sẽ dựa trên một khuôn khổ lấy cảm hứng từ các mô hình phát triển theo thời gian trong phân tích Không gian sản phẩm, minh họa sự phát triển của các mô hình xuất khẩu cấp quốc gia theo thời gian. Chúng tôi sẽ thêm vào phân tích Không gian sản phẩm hiện có theo hai chiều.
 
WP1 sẽ đưa ra các dự báo về nâng cấp ở cấp độ ngành, dự báo này sẽ được chuyển thành dự báo về nhu cầu kỹ năng và nhân lực. Ngoài các yêu cầu về kỹ năng dựa trên nhu cầu công nghệ thuần túy, chúng tôi cũng sẽ xem xét các yêu cầu về kỹ năng trong các lĩnh vực như khởi nghiệp, tổ chức và quản lý, những yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp mới gia nhập GVC. Ví dụ, tuân thủ quy định và CSR hiện đang là một trở ngại đáng chú ý đối với sự tham gia của GVC Việt Nam.
 
Dữ liệu khác sẽ được tạo ra trong WP1 thông qua một công cụ thu thập dữ liệu giống như khảo sát, trong đó người trả lời không phải là người có quan điểm cá nhân mà là đại diện của công ty. Cuộc khảo sát này sẽ thu thập thông tin về các hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp (loại hình, nhu cầu và trở ngại), các kỹ năng được coi là quan trọng đối với hoạt động hiện tại cũng như trong tương lai và chi phí đào tạo. Thông tin sẽ được sử dụng để phát triển các chỉ số điểm chuẩn để đánh giá năng lực nâng cấp của chính ngành và đối sánh nó với dữ liệu trên hệ thống TVET trong WP2 và để thiết kế và đánh giá các mô hình đối tác để phát triển kỹ năng trong WP3.
 
Sản phẩm được giao:
Đ1.1. Báo cáo chính sách: Nâng cấp quỹ đạo và yêu cầu kỹ năng của các công ty GVC
Đ1.2. Bản thảo: Dự báo quỹ đạo nâng cấp GVC
Đ1.3. Bản thảo: Sự tham gia và nâng cao kỹ năng của GVC Việt Nam
  • Ngày cập nhật: 02/07/2021
  • Ngày đăng: 02/07/2021
In nội dung

Mô tả:
WP2 áp dụng khung khái niệm từ Tan et al. (2012) và Inter-Agency (2014) kết hợp với các phát hiện từ WP1 để đánh giá năng lực hiện tại của hệ thống TVET của Việt Nam, dựa trên các yêu cầu kỹ năng dự kiến ​​của ngành trong trung hạn. Khung khái niệm xem xét các thành phần chính liên kết với nhau và các lĩnh vực chính sách liên quan, tức là mức độ liên quan, tiếp cận và tham gia, chất lượng, tài chính và quản trị. Đặc biệt nhấn mạnh vào cách thức tạo ra các dự báo nhu cầu phù hợp trong hệ thống TVET.
 
Các chỉ số điểm chuẩn từ WP1 được sử dụng để xác định sự không phù hợp cụ thể giữa các yêu cầu kỹ năng và năng lực hệ thống TVET - đây sẽ là kết quả đầu ra được sử dụng để phát triển các mô hình đối tác trong WP3. Khung khái niệm và các mô hình kinh tế lượng do Desjardins và Rubenson (2011) đề xuất được sử dụng để phân tích sự không phù hợp về kỹ năng. Dữ liệu cho WP2 được thu thập từ các nguồn và công cụ khác nhau như điều tra TVET, dữ liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra lực lượng lao động Việt Nam và tham vấn với các bên liên quan của Đan Mạch và Estonia. Kinh nghiệm của các bên liên quan Đan Mạch và Estonia đặc biệt thích hợp để đánh giá các mô hình dự báo nhu cầu hiện có của Việt Nam - đặc biệt, các nhà cung cấp TVET của Estonia đã phải chịu áp lực thường xuyên do chi phí lao động tăng nhanh trong suốt hai thập kỷ qua.
 

Sản phẩm bàn giao dự án:

D3.1. Xác định các mô hình hợp tác để phát triển kỹ năng
Đ3.2. Phân tích chi phí-lợi ích của các mô hình hợp tác được đề xuất
D3.3. Báo cáo chính sách: Cơ hội và thách thức đối với TVET ở Việt Nam
  • Ngày cập nhật: 02/07/2021
  • Ngày đăng: 02/07/2021
In nội dung

Các kết quả định tính và định lượng từ WP1 và WP2 được sử dụng để thiết kế và đánh giá các mô hình đào tạo khác nhau, sử dụng các khung và phương pháp phân tích được khuyến nghị bởi Phillips (2012). Khung khái niệm để thu hút khu vực tư nhân vào giáo dục từ Baum et al. (2014) và nghiên cứu điển hình về cấu trúc và quan hệ đối tác TVET ở các quốc gia khác cũng được sử dụng để thiết kế các chương trình phát triển kỹ năng và xây dựng các đề xuất chính sách. Để tăng cường liên kết với giáo dục đại học và tận dụng các khoản đầu tư hiện có vào giáo dục đại học, chúng tôi cũng sẽ khám phá các mối quan hệ đối tác tập trung vào hướng nghiệp và tư vấn nghề cho sinh viên tốt nghiệp đại học - các chương trình dạy nghề ngắn hạn có thể đặc biệt có giá trị để giúp sinh viên tốt nghiệp được đào tạo về mặt lý thuyết và phương pháp gia nhập thị trường lao động .
 
Dữ liệu từ các nguồn thứ cấp và phỏng vấn các bên liên quan được sử dụng để tính toán lợi tức đầu tư trong các phân tích chi phí - lợi ích và đánh giá hiệu quả của các mô hình đã thiết kế bằng cách sử dụng phân tích đa tiêu chí. Nhiều mô hình đào tạo khác nhau được phát triển, bao gồm cả những mô hình tập trung vào chương trình không chính thức để cung cấp kỹ năng như học nghề tại công ty (thường để đào tạo các kỹ năng nâng cao) và quan hệ đối tác đào tạo liên quan đến lao động có tổ chức, doanh nghiệp và hiệp hội ngành, nhà cung cấp đào tạo và các bên liên quan khác.
  • Ngày cập nhật: 02/07/2021
  • Ngày đăng: 02/07/2021
In nội dung